Văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 01 năm 2022

 

 

Thực hiện khoản 2, khoản 3 Điều 12 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, Bộ Tư pháp ra Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 01 năm 2022 như sau:

I. DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH
Trong tháng 01 năm 2022, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Các Nghị định của Chính phủ:
1. Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
2. Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;
3. Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều;
4. Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ;
5. Nghị định số 05/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 06 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;
6. Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;
7. Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi;
8. Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
9. Nghị định số 09/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương để hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len;
10. Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;
11. Nghị định số 11/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu để hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ai-len;
12. Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
13. Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đo lường;
14. Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản
15. Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
16. Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng;
17. Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và vảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
1. Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.
II. HIỆU LỰC THI HÀNH, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1. Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản
a) Hiệu lực thi hành:
- Nghị định số 02/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
- Nghị định này thay thế Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
- Quy định chuyển tiếp:
“1. Các trường hợp đã ký kết hợp đồng kinh doanh bất động sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải ký lại hợp đồng theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp các bên thỏa thuận ký lại hợp đồng theo quy định của Nghị định này.
2. Trường hợp các bên đang làm thủ tục ký kết hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các bên chưa ký kết hợp đồng thì phải thực hiện ký kết hợp đồng theo quy định của Nghị định này.
3. Trường hợp các bên đang làm thủ tục chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các bên chưa hoàn thành thủ tục chuyển nhượng thì được tiếp tục thực hiện các thủ tục còn lại theo quy định của Nghị định này.
4. Trường hợp đang làm thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã có quyết định cho phép chuyển nhượng của cấp có thẩm quyền và các bên chưa ký hợp đồng chuyển nhượng thì phải thực hiện ký hợp đồng theo quy định của Nghị định này.
5. Trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định cho phép chuyển nhượng của cơ quan có thẩm quyền thì các bên không phải thực hiện lại các thủ tục trước đó nhưng phải bổ sung hồ sơ còn thiếu theo quy định của Nghị định này (nếu có) để được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Nghị định này.
6. Các doanh nghiệp, hợp tác xã đang tham gia kinh doanh bất động sản có trách nhiệm bổ sung đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Quá thời hạn quy định tại Nghị định này mà không bổ sung đầy đủ điều kiện theo quy định thì không được kinh doanh bất động sản theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
7. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp căn cước công dân gắn chíp, mã số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng cơ sở dữ liệu thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện các thủ tục liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản, nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về nhà ở.”.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
Sau 06 năm (2015-2021) thực hiện, Nghị định số 76/2015/NĐ-CP cũng đã xuất hiện một số tồn tại, vướng mắc đòi hỏi phải nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với tình hình thực tiễn, bảo đảm sự thống nhất với các Luật, Nghị định, quy định có liên quan vừa được Quốc hội, Chính phủ ban hành.
- Các tồn tại, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành
Tháng 6/2020, Quốc hội khóa XIV đã thông qua một số đạo luật liên quan đến đầu tư xây dựng như: Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng (các đạo luật này có hiệu lực thi hành từ 01/01/2021). Trong đó, Luật Đầu tư (sửa đổi) đã trực tiếp sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 (sửa đổi khoản 1 Điều 10 về việc bỏ điều kiện vốn pháp định áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản; sửa đổi Điều 50 về thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án bất động sản và sửa đổi Điều 51 về thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản). Vì vậy, cần thiết phải rà soát để bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của Nghị định số 76/2015/NĐ-CP nhằm bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy định của pháp luật về đầu tư. Nhất là việc phân định trường hợp chuyển nhượng dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, trường hợp chuyển nhượng dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Một số tồn tại, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay
Qua tổng kết, đánh giá việc thi hành Nghị định số 76/2015/NĐ-CP cho thấy: (1) cần làm rõ một số khái niệm để xác định rõ phạm vi điều chỉnh và nội hàm quy định của Nghị định; (2) rà soát bổ sung mẫu hợp đồng để phù hợp với tình hình thực tiễn; (3) trách nhiệm, thời gian giải quyết của cơ quan có thẩm quyền chưa được xác định cụ thể rõ ràng (VD: thời gian cho ý kiến về hồ sơ chuyển nhượng dự án)… Do đó, cần thiết phải nghiên cứu, rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế một số quy định nêu trên nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc này.
Chính vì vậy, cần thiết phải xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh bất động sản, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn và tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho các địa phương có cơ sở triển khai thực hiện.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản gồm có 03 Chương, 03 Mục với 16 Điều.
* Nội dung chủ yếu của Nghị định số 02/2022/NĐ-CP:
Về phạm vi điều chỉnh: “Nghị định này quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Kinh doanh bất động sản, bao gồm các nội dung về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản; về các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản; về chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn; chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản.”.
Về đối tượng áp dụng: “1. Tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh bất động sản tại Việt Nam. 2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.”.
Các quy định chính:
- Chương 1: Những quy định chung, có 3 điều (từ Điều 1 đến Điều 3), gồm: quy định về phạm vi, đối tượng áp dụng và giải thích từ ngữ.
- Chương 2: Một số quy định cụ thể, có 03 mục với 10 điều (từ Điều 4 đến Điều 13), gồm:
+ Mục 1 có 02 điều (Điều 4, Điều 5) quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản;
+ Mục 2 có 03 điều (Điều 6, Điều 7, Điều 8) quy định về hợp đồng và chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản;
+ Mục 3 có 05 điều (từ Điều 9 đến Điều 13) quy định về việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản.
- Chương 3: Điều khoản thi hành, có 03 điều (Điều 14, Điều 15, Điều 16) quy định về chuyển tiếp, trách nhiệm thi hành và hiệu lực thi hành.
* Nội dung mới của Nghị định số 02/2022/NĐ-CP so với Nghị định số 76/2015/NĐ-CP:
- Bổ sung 01 điều về Giải thích từ ngữ (Điều 3), nhằm làm rõ một số khái niệm trong kinh doanh bất động sản như: “Bất động sản đưa vào kinh doanh”, “Dự án bất động sản”, “Hợp đồng kinh doanh bất động sản”, “Chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản”, “Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản”, “Chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng”.
- Về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản (Điều 4):
+ Bỏ điều kiện phải có vốn pháp định không thấp hơn 20 tỷ đồng.
+ Bổ sung điều kiện:

  • Công khai thông tin về doanh nghiệp, về bất động sản đưa vào kinh doanh, về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), về sản phẩm bất động sản đã bán, sản phẩm bất động sản còn đang tiếp tục kinh doanh trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại Sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua Sàn giao dịch bất động sản);
  • Chỉ kinh doanh bất động sản có đủ điều kiện;
  •  Điều kiện đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản.

- Về hợp đồng kinh doanh bất động sản (Điều 6):
+ Bổ sung quy định việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua, cho thuê lại bất động sản và chuyển nhượng dự án bất động sản phải lập thành hợp đồng theo mẫu;
+ Bổ sung thêm mẫu hợp đồng: mua bán/thuê mua căn hộ chung cư (mẫu số 01); mua bán/thuê mua căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú (mẫu số 02); mua bán/thuê mua nhà ở riêng lẻ (mẫu số 03).
- Về chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản (từ Điều 9 đến Điều 13):
+ Bổ sung quy định về nguyên tắc thực hiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản (Điều 9) để phân biệt việc giải quyết thủ tục chuyển nhượng dự án, trường hợp thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản và trường hợp thực hiện theo pháp luật về đầu tư;
+ Tách quy định về hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thành 01 điều riêng (Điều 10);
+ Sửa đổi, bổ sung quy định về lấy ý kiến và thẩm định hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án dự án bất động sản (Điều 13) để làm rõ trách nhiệm, thời gian cho ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan.
- Về trách nhiệm thi hành (Điều 15):
Sửa đổi, bổ sung quy định để làm rõ trách nhiệm của các cơ quan liên quan như: Bộ Xây dựng; các bộ, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Phụ lục danh mục kèm theo Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ:

TT

NỘI DUNG

Mẫu số 01

Hợp đồng mua bán/thuê mua căn hộ chung cư

Mẫu số 02

Hợp đồng mua bán/thuê mua căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú

Mẫu số 03

Hợp đồng mua bán/thuê mua nhà ở riêng lẻ

Mẫu số 04

Hợp đồng mua bán/thuê mua nhà, công trình xây dựng

Mẫu số 05

Hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng

Mẫu số 06

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Mẫu số 07

Hợp đồng cho thuê/cho thuê lại quyền sử dụng đất

Mẫu số 08

Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) dự án bất động sản

Mẫu số 09

Văn bản chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai/hợp đồng mua nhà, công trình xây dựng có sẵn

Mẫu số 10

Đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) dự án bất động sản

Mẫu số 11

Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) dự án bất động sản

Mẫu số 12

Báo cáo quá trình thực hiện dự án bất động sản

Mẫu số 13

Quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) dự án bất động sản

2. Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều
a) Hiệu lực thi hành:
- Hiệu lực thi hành ngày 06 tháng 01 năm 2022.
- Nghị định số 03/2022/NĐ-CP thay thế Nghị định số 104/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê
điều và Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.
- Quy định chuyển tiếp:
+ Đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước khi Nghị định số
03/2022/NĐ-CP có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải
quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
+ Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc
đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định số 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp
dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đang có hiệu lực tại
thời điểm ban hành quyết định xử phạt để giải quyết.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
Bên cạnh kết quả đạt được, việc thực hiện Nghị định số 104/2017/NĐ-CP
và Nghị định số 65/2019/NĐ-CP đã bộc lộ một số những hạn chế, bất cập, cụ
thể: Một số hành vi vi phạm hành chính chưa xác định rõ ranh giới với với tội
phạm; một số hành vi quy định còn chung chung, khó áp dụng; một số hành vi
liên quan đến xả nước thải vào công trình thủy lợi sẽ không còn hiệu lực do
được điều chỉnh bởi Luật bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/01/2022;
một số hành vi quy định chưa chia nhỏ hành vi, mức độ vi phạm dẫn đến việc xử
phạt không công bằng.
Ngày 13/11/2020, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2022. Luật mới ban hành có nhiều nội dung liên quan trực tiếp đến các
Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi;
đê điều. Bên cạnh đó, ngày 17/6/2020 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, trong đó đã sửa
đổi, bổ sung một số nội dung nhưng chưa có chế tài bảo vệ, cụ thể: Bổ sung một
số công trình phòng chống thiên tai; bảo đảm yêu cầu về phòng, chống thiên tai;
xây dựng, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai; bảo vệ lòng sông, bãi sông,
bãi nổi, cù lao…
Từ những lý do trên, việc xây dựng Nghị định số 03/2022/NĐ-CP quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi;
đê điều để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật và khắc phục những
hạn chế, bất cập nêu trên là cần thiết.
c) Nội dung chủ yếu:
- Nghị định số 03/2022/NĐ-CP bao gồm 6 Chương và 51 Điều quy định
về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi
phạm hành chính về lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều.
- Đối tượng áp dụng:
“1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
4. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật Thủy lợi, Luật Hợp tác xã;
c) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thương mại;
d) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc
nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ
chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội;
e) Các đơn vị sự nghiệp;
g) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
h) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
5. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá
nhân vi phạm hành chính.”
- Nội dung cơ bản:
Nghị định số 03/2022/NĐ-CP phần lớn là kế thừa những quy định xử phạt
vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều của Nghị định
số 104/2017/NĐ-CP và Nghị định số 65/2019/NĐ-CP qua thực tiễn thi hành vẫn
còn phù hợp, phát huy hiệu lực, hiệu quả. Đồng thời, Nghị định số 03/2022/NĐ-
CP cũng quy định một số nội dung mới, thay đổi để phù hợp với với quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính đã sửa đổi, bổ sung năm 2020, Luật Phòng
chống thiên tai năm 2013, Luật Thủy lợi, Luật Đê điều năm 2006, Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều năm
2020; khắc phục những hạn chế, bất cập của các quy định tại Nghị định
104/2017/NĐ-CP và Nghị định số 65/2019/NĐ-CP.
Một số điểm mới như sau
- Quy định cụ thể về thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện hoặc đã kết thúc.
- Phân định thẩm quyền đối với các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai, thủy lợi, đê điều theo
quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính
- Bổ sung quy định rõ về thi hành một số biện pháp khắc phục hậu quả.

 

3. Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ


a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
Sự cần thiết ban hành
Cơ sở pháp lý
 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sau đây gọi là Luật XLVPHC) là đạo luật có nội dung lớn, liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ, quyền hạn của rất nhiều cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, có tác động đến hầu hết các chủ thể trong xã hội. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng góp phần đảm bảo kỷ cương hành chính; bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
Tại Kỳ họp thứ 10, ngày 13/11/2020, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật XLVPHC đã sửa đổi, bổ sung nội dung của 66/142 điều (trong đó có 16 điều sửa đổi, bổ sung toàn diện, sửa kỹ thuật 11/142 điều, bổ sung mới 04 điều, bãi bỏ 03 điều của Luật XLVPHC hiện hành. Theo đó, Luật có nhiều nội dung mới sửa đổi liên quan trực tiếp đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, như: (1) bổ sung quy định Chính phủ được giao quy định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; (2) sửa đổi về biện pháp khắc phục hậu quả; (3) tăng mức phạt tiền của một số chức danh có thẩm quyền xử phạt (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, công an nhân dân, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển…); (4) tăng giá trị được tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của một số chức danh có thẩm quyền xử phạt (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thanh tra, công an nhân dân, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển …); (5) sửa đổi, bổ sung tên gọi một số chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; (6) sửa đổi, bổ sung về thủ tục xử phạt (Điều 58 về lập biên bản vi phạm hành chính). Vì vậy, các nội dung liên quan đến xử phạt vi phạm trong các lĩnh vực đất đai (được quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai), lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản (được quy định tại Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản), lĩnh vực khí tượng thủy văn (được quy định tại Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 84/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017), lĩnh vực đo đạc và bản đồ (được quy định tại Nghị định số 18/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ) phải được cập nhật, sửa đổi, bổ sung để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật XLVPHC và có cơ sở triển khai thực hiện từ ngày 01/01/2022.
Sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật XLVPHC được Quốc hội thông qua, ngày 26/01/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 126/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật XLVPHC, trong đó giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.
+ Cơ sở thực tiễn
Hệ thống các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ đã bảo đảm sự phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm, nâng cao ý thức trách nhiệm thi hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong quá trình xây dựng các Nghị định, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã luôn chú trọng việc xây dựng nội dung xử phạt phải bảo đảm phù hợp với khung, mức phạt, hình thức xử phạt, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với mỗi hành vi vi phạm theo quy định.
Tuy nhiên, trong quá trình thi hành Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, Nghị định số 36/2020/NĐ-CP, Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 84/2017/NĐ-CP), Nghị định số 18/2020/NĐ-CP cho thấy: (1) một số văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có quy định về nội dung quản lý nhưng chưa có quy định về xử phạt để thực hiện; (2) một số hành vi tại các Nghị định xử phạt qua rà soát còn thiếu so với quy định pháp luật cần bổ sung để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm, biện pháp khắc phục hậu quả; (3) quy định về một số hành vi chưa phù hợp với thực tiễn, cần có sự điều chỉnh.
Do vậy, để bảo đảm phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật XLVPHC và đáp ứng yêu cầu quản lý, thực tiễn trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính thì việc trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ là cần thiết.
- Mục đích ban hành
+ Tiếp tục thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm.
+ Sửa đổi, bổ sung các Nghị định để phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật XLVPHC, đồng thời khắc phục tồn tại, bất cập của các Nghị định xử phạt qua quá trình triển khai thực hiện.
+ Sửa đổi để bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật theo ý kiến của Ủy ban Pháp luật của Quốc hội khóa XIV (Công văn số 3447/UBPL1 ngày 03/9/2020).
+ Góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và hoàn thiện cơ sở pháp lý phục vụ cơ quan quản lý nhà nước thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ.
+ Nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức trong việc tuân thủ pháp luật nói chung và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
c) Nội dung chủ yếu:
Nghị định 04/2022/NĐ-CP gồm 5 điều, cụ thể:
- Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
- Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 84/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ).
- Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
- Điều 5: Điều khoản thi hành.

                                                                                                Bộ Tư pháp